MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CHỈ SỐ CHÍ PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT THEO HƯỚNG DẪN CỦA BỘ TƯ PHÁP
MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CHỈ SỐ
CHÍ PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT THEO HƯỚNG DẪN CỦA BỘ TƯ PHÁP
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, ngày 29/3/2019,
Bộ Tư pháp ban hành Công văn số 1083/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL về việc hướng dẫn
xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (gọi tắt là chỉ số B1).
Trên
cơ sở hướng dẫn của
Bộ Tư pháp, ngày 21/5/2019 UBND tỉnh Cao Bằng đã ban hành Công văn số 1679/UBND-NC
về việc thực hiện nhiệm vụ nâng xếp hạng chỉ số tuân thủ pháp luật, theo đó Sở
Tư pháp được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai
thực hiện.
Tuy nhiên, sau gần một năm thực hiện, nhận thấy nhiều cơ quan,
đơn vị chưa hiểu rõ chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật. Bài viết dưới đây xin
nêu một số nội dung cơ bản như sau:
1.
Chi phí tuân
thủ pháp luật là gì?
Chi phí tuân thủ pháp
luật được hiểu là các chi phí mà doanh nghiệp, người dân phải gánh chịu trong
quá trình thực hiện các quy định của pháp luật. Chi phí tuân thủ pháp luật bao
gồm:
- Chi phí hành chính: là chi
phí về nhân công và thời gian mà doanh nghiệp, người dân phải gánh chịu để thực
hiện các yêu cầu của pháp luật, bao gồm thực hiện thủ tục hành chính với cơ quan
nhà nước và các nghĩa vụ khác (ví dụ, lưu giữ thông tin hoặc cung cấp
thông tin cho khách hàng, người tiêu dùng…).
- Chi phí đầu tư để
tuân thủ quy định: là chi
phí mà doanh nghiệp, người dân phải đầu tư về cơ sở vật chất, máy móc
thiết bị, nhân công, đào tạo,… để đáp ứng các yêu cầu theo quy định pháp luật.
- Phí, lệ phí: là các khoản phí, lệ phí chính thức mà doanh
nghiệp, người dân phải nộp trong quá trình thực hiện các thủ tục có liên quan.
- Chi phí rủi ro pháp lý (nếu có): là chi phí tăng thêm, thiệt hại hoặc
mất cơ hội kinh doanh mà doanh nghiệp, người dân phải gánh chịu do chất lượng
kém của quy định pháp luật dẫn đến bị xử phạt hoặc chậm chễ trong giải quyết
thủ tục.
- Chi phí không
chính thức: là các khoản
trả thêm hoặc “lót tay” liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu, sử
dụng dịch vụ công cộng (ví dụ: điện thoại, điện năng), trả thuế,... hoặc để được nhận các hợp đồng, giấy phép trong lĩnh
vực công hoặc để có được các quyết định thuận lợi.
2.
Chỉ số chi phí
tuân thủ pháp luật là gì?
Chỉ số
chi phí tuân thủ pháp luật (gọi tắt là chỉ số B1) là một trong những chỉ số nằm
trong mục Quản trị theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic
Forum - WEF) được thể hiện thông qua chỉ số: “Burden of government
regulation”.
Chỉ số B1 có thể được hiểu
là chỉ số tổng hợp ý kiến cảm nhận (thông qua trả lời câu hỏi khảo sát) về mức
độ tạo thuận lợi hay gây khó khăn cho doanh nghiệp trong tuân thủ những quy định
của pháp luật (làm phát sinh chi phí tuân thủ pháp luật: chi phí hành chính;
chi phí đầu tư để tuân thủ quy định; phí, lệ phí; chi phí rủi ro pháp lý; chi
phí không chính thức), được xếp theo thang bậc đánh giá tính từ mức 01 (kém nhất)
đến mức 07 (tốt nhất).
3.
Đối tượng nào được tiến hành khảo sát?
Đối
tượng và số lượng doanh nghiệp tiến hành khảo sát để xếp hạng chỉ số B1 là các
doanh nghiệp được phân bổ theo tỉ trọng đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) của 03 ngành Nông nghiệp, Công nghiệp và Dịch vụ của năm trước đó.
Các
doanh nghiệp được khảo sát phải phù hợp tiêu chí rõ ràng được Diễn đàn
kinh tế thế giới (WEF) đặt ra (ví dụ: doanh nghiệp phải có từ 20 lao động
trở lên, phải theo cơ cấu vùng miền phù hợp, trong số doanh nghiệp được phân bổ
theo tỉ trọng đóng góp vào GDP).
Thời
gian Diễn đàn kinh tế thế giới khảo sát thường bắt đầu từ tháng 11 của năm
trước đến tháng 5 của năm sau. Việc khảo sát được tiến hành theo phương thức
gửi bảng hỏi tới các doanh nghiệp được lựa chọn thuộc đối tượng phù hợp nêu
trên, các doanh nghiệp trả lời trực tiếp bảng hỏi khảo sát qua mạng internet
(khảo sát online).
Chỉ số B1 là một trong những chỉ số quan trọng, có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh vì nếu gánh nặng chi phí
tuân thủ pháp luật mà các doanh nghiệp phải gánh chịu lớn do quy định
pháp luật phức tạp, đặt ra nhiều yêu cầu, điều kiện, do mức phí và lệ
phí không hợp lý thì sẽ tạo ra chi phí hành chính, chi phí đầu tư, phí và lệ
phí cao; quy định pháp luật không rõ ràng, không khả thi sẽ tạo thêm
chi phí cơ hội và chi phí không chính thức cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
nếu việc tổ chức thi hành pháp luật không tốt sẽ làm gia tăng chi phí hành
chính, chi phí không chính thức hoặc chi phí rủi ro pháp lý, làm mất cơ
hội kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này gây tốn kém cho doanh nghiệp, cản trở
các doanh nghiệp đầu tư, hạn chế năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, cản trở
phát triển kinh tế - xã hội.
4.
Mục đích, ý nghĩa của việc
nâng xếp hạn chỉ số B1
Cắt giảm triệt để các chi phí không hợp lý
trong tuân thủ quy định pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh,
ngăn chặn và đẩy lùi các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho
doanh nghiệp, qua đó, giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho các doanh nghiệp, góp
phần cải thiện chỉ số B1, cải thiện năng lực cạnh tranh theo chỉ số năng lực
cạnh tranh toàn cầu 4.0 (GCI 4.0), nâng cao thứ hạng trong các xếp hạng của
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) về năng lực cạnh tranh.
Thông qua việc cải thiện chỉ số B1, các Bộ, cơ
quan, địa phương sẽ có điều kiện xem xét, đánh giá đúng thực trạng về các chi
phí tuân thủ pháp luật hiện nay. Trên cơ sở đó sẽ tính toán được lợi ích mang
lại của chỉ số B1 cho các doanh nghiệp (giảm thiểu được các chi phí), tạo thuận
lợi và giảm gánh nặng của chi phí B1 đối với các doanh nghiệp, góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị
quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội. Đề xuất được
những nhiệm vụ, giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm cắt giảm chi phí tuân thủ
pháp luật hiện nay.
Bên cạnh đó Bộ Tư
pháp hướng dẫn cho Bộ, ngành, địa phương một số nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng,
hoàn thiện thể chế và tổ chức thi hành pháp luật, cụ thể:
Xây dựng và hoàn thiện thể chế để giảm chi phí tuân thủ
pháp luật: khẩn trương thực hiện rà
soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định không rõ ràng, không cụ thể, không
khả thi, cản trở điều kiện đầu tư kinh doanh, gây khó khăn, phiền hà cho doanh
nghiệp, trong đó đặc biệt quan tâm, chú trọng đến việc bãi bỏ các quy định tạo
ra chi phí tuân thủ pháp luật về gia nhập thị trường và chi phí tuân thủ pháp
luật về xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh theo Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày
09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi
phí cho doanh nghiệp; các Bộ, ngành kiểm soát chặt chẽ việc
xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện đầu tư,
kinh doanh, thủ tục hành chính; Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế các Bộ, ngành và các
cơ quan tư pháp địa phương tiếp tục nâng cao
chất lượng thẩm định trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo
không có các quy định mới chứa đựng các yêu cầu không cần thiết, bất hợp lý, cản
trở điều kiện đầu tư kinh doanh của các doanh nghiệp, đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ, khả thi, giảm thiểu chi phí tuân thủ pháp luật trong các văn bản
quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới;
Bộ
Tài chính rà soát, đánh giá toàn bộ các quy định về phí, lệ phí mà các doanh
nghiệp đang phải gánh chịu, nếu có những quy định gây khó khăn, vướng mắc cho
doanh nghiệp, làm tăng chi phí tuân thủ pháp luật thì sửa đổi, bổ sung theo thẩm
quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, đánh
giá toàn bộ các quy định về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh ban hành, đề xuất lên Hội đồng nhân dân cùng cấp phương án giảm phí, lệ
phí phù hợp với quy định pháp luật; phối hợp chặt chẽ với
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội doanh nghiệp rà soát, cập
nhật để nắm bắt, tổng hợp các quy định của pháp luật có nội dung chưa rõ, khó
hiểu, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc thiếu khả thi, đồng thời, rà soát tổng hợp các
quy định pháp luật không rõ ràng, thiếu tính minh bạch, khó tuân thủ, bất hợp
lý để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ...
Tổ chức thi hành
pháp luật trên tinh thần hướng đến ngày càng giảm bớt chi phí tuân thủ
pháp luật cho cộng đồng doanh nghiệp:
cập nhật và tuyên truyền, phổ
biến thường xuyên, rộng rãi các quy định của pháp luật đến cán bộ, công chức, viên chức và cộng đồng doanh
nghiệp; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hỗ trợ các doanh nghiệp; thực hiện
tốt việc tiếp nhận và
xử lý kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật và khen thưởng trong tổ chức thực thi và
tuân thủ pháp luật; tiếp tục đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính...
Đồng thời với việc thực
hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cần thường xuyên chỉ đạo các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định pháp luật
về điều kiện đầu tư kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn
giản hóa của các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh; không tự đặt
thêm điều kiện đầu tư kinh doanh trái quy định của pháp luật.
Hoàng Nhã