Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập
MỘT SỐ ĐIỂM MỚI NỔI BẬT CỦA LUẬT ĐẦU TƯ NĂM 2020
Lượt xem: 1634

Luật Đầu tư năm 2020 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. Luật gồm có 7 Chương và 77 Điều quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.

Luật Đầu tư 2020 có một số điểm mới đáng chú ý như sau:

Một là, bãi bỏ nhiều ngành, nghề kinh doanh có điều kiện

Cụ thể, so với Luật Đầu tư năm 2014, Luật Đầu tư 2020 đã bãi bỏ 24 ngành nghề kinh doanh, bổ sung 8 ngành nghề kinh doanh và sửa đổi 14 ngành nghề, kinh doanh.

Như vậy, ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện giảm từ 243 xuống còn 227 ngành nghề.

Hai là, chính thức cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ

Theo Luật Đầu tư năm 2020, kinh doanh dịch vụ đòi nợ đã bị loại khỏi Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, mà chính thức được chuyển vào Danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.

Luật cũng quy định điều khoản chuyển tiếp là giao dịch cung cấp dịch vụ đòi nợ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (01/01/2021) chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các bên tham gia giao dịch được thực hiện các hoạt động để thanh lý giao dịch đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan.

Ba là, tăng cường ưu đãi, hỗ trợ đầu tư

- Về đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư: Bên cạnh các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư liên quan đến địa bàn, ngành nghề, quy mô vốn, Luật Đầu tư năm 2020 bổ sung thêm một số đối tượng mới như: “Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội”, “Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo”, đầu tư kinh doanh liên quan đến sự phát triển của hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Về ngành, nghề ưu đãi đầu tư: Luật Đầu tư năm 2020 bổ sung một số ngành nghề trong danh mục ưu đãi như: Giáo dục đại học; sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; bảo quản thuốc, sản xuất trang thiết bị y tế; sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.

- Về hình thức ưu đãi đầu tư: Bên cạnh ba hình thức ưu đãi đã được quy định tại Luật Đầu tư năm 2014, Luật Đầu tư năm 2020 bổ sung hình thức “Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế”. Hình thức ưu đãi này tác động trực tiếp, giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; giúp cho các nhà đầu tư nhanh chóng thu hồi được vốn đầu tư trong những năm đầu sử dụng tài sản cố định, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình và có thể liên tục đổi mới kỹ thuật, công nghệ.

- Về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt

Lần đầu tiên trong luật quy định về “ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt” (Điều 20) “nhằm khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội”. Việc cho phép Chính phủ có quyền quyết định việc áp dụng các yếu tố đặc biệt này sẽ tạo ra một cơ chế mở, linh động, kịp thời thu hút dòng vốn FDI đang dịch chuyển nhanh chóng trong bối cảnh hiện nay.

Bốn là, về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư năm 2020, nhà đầu tư được lựa chọn ký quỹ hoặc thực hiện bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư. Như vậy, thay vì chỉ có một biện pháp là ký quỹ như Luật Đầu tư năm 2014 thì Luật Đầu tư năm 2020 bổ sung biện pháp bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện dự án.

Đặc biệt Luật Đầu tư năm 2020 quy định bốn trường hợp nhà đầu tư không phải ký quỹ thực hiện dự án đầu tư gồm:

- Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

- Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.

Đây là điểm mới rất có lợi cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án đầu tư, tránh phải ký quỹ thực hiện dự án không cần thiết và giúp nhà đầu tư sử dụng vốn đầu tư hiệu quả hơn trong quá trình triển khai dự án đầu tư.

Năm là, giãn tiến độ đầu tư

Luật Đầu tư năm 2020 đã bãi bỏ quy định về giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 nhằm thực hiện thống nhất thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020 và bảo đảm tính đồng bộ của Luật Đất đai.

Sáu là, thời hạn thực hiện dự án đầu tư

Quy định mới 02 nhóm đối tượng không được phép thực hiện gia hạn dự án đầu tư, cụ thể:

- Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu,tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm hụt tài nguyên;

- Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.

Bảy là, thay đổi tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ đối với nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư năm 2020, tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

- Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh; 

- Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm (a) nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; 

- Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm (a) nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. 

Như vậy, tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam đã giảm từ 51% xuống 50%. Đây tưởng chừng là một thay đổi không đáng kể, nhưng thực chất tác động lớn đến các nhà đầu tư nước ngoài trong các tổ chức kinh tế tại Việt Nam. Theo các quy định tại Điều 80, Điều 145, Điều 148 Luật Doanh nghiệp năm 2020, việc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ được coi là nắm quyền chi phối doanh nghiệp, bởi vì tỷ lệ 50% vốn điều lệ là đủ điều kiện để cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành và thông qua các Nghị quyết quan trọng của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông. Do vậy, sự thay đổi của Luật Đầu tư năm 2020 về tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ đối với nhà đầu tư nước ngoài sẽ chấm dứt tình trạng các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn cơ cấu giao dịch theo hướng: chỉ nắm giữ trên 50% nhưng dưới 51% vốn điều lệ nhưng vừa có quyền chi phối doanh nghiệp vừa được đối xử như nhà đầu tư trong nước khi góp vốn, mua cổ phần của công ty khác.

Tám là, điều kiện thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài:

- Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;

- Hình thức đầu tư;

- Phạm vi hoạt động đầu tư;

- Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;

- Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Ngoài ra, trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chín là, điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế tại Việt Nam

Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khi đáp ứng đủ các quy định, điều kiện sau đây:

- Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật Đầu tư 2020;

- Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư 2020;

- Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.

Luật Đầu tư năm 2020 có rất nhiều những điểm mới quan trọng, tác động mạnh mẽ đến môi trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam. Đây có thể coi là một bước đột phá trong vấn đề điều chỉnh hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Các quy định dần cởi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết trong quản lý hoạt động đầu tư. Bên cạnh những quy định mang tính cởi mở, cũng có những ràng buộc hơn đối với hoạt động đầu tư nhận ưu đãi đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Các thay đổi tích cực về chính sách đầu tư phù hợp với tinh thần các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia cũng nâng cao điểm số về khả năng cạnh tranh của môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam trên các bảng xếp hạng quốc tế.

 

Thùy Linh

 Phòng Xây dựng văn bản và

 Phố biến giáo dục pháp luật, Sở Tư pháp